image banner
TỪ VĂN XÃ AN LƯ, NƠI TÔN THỜ ĐẠO HỌC VÀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH GIỮ NƯỚC CỦA HUYỆN THỦY ĐƯỜNG XƯA
Lượt xem: 176
TỪ VĂN XÃ AN LƯ, NƠI TÔN THỜ ĐẠO HỌC VÀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH GIỮ NƯỚC CỦA HUYỆN THỦY ĐƯỜNG XƯA

                                                    

TỪ VĂN XÃ AN LƯ, NƠI TÔN THỜ ĐẠO HỌC

VÀ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG ĐẤU TRANH GIỮ NƯỚC

CỦA HUYỆN THỦY ĐƯỜNG XƯA

  Xã An Lư, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng trước đây là Nghĩa Lư Trang, còn gọi là làng Xưa (tên đặt theo quê gốc của những cư dân đầu tiên đến đây sinh sống, nay thuộc xã Cẩm Vũ, Cẩm Giàng, Hải Dương). Đến nay, xã còn một số địa danh như Chợ Xưa, chợ duy nhất ở Hải Phòng có phiên họp vào ngày Mùng một Tết Nguyên đán, để cầu mua may, bán đắt; cầu Xưa, cây cầu bắc qua kênh Đầm Dài, trên tỉnh lộ 359. Ngoài ra còn các tên khác là Yên CácYên Lư, có nghĩa là yên ổn.

Nói về đền miếu, phong tục của huyện Thủy Đường (huyện Thủy Nguyên), sách Đồng Khánh dư địa chí ghi: “Văn Miếu huyện ở xã Yên Lư. Hằng năm xuân thu hai kỳ toàn huyện hội tế” “Các tổng Song Mai, Thủy Đường, Trịnh Xá tương đối có truyền thống hiếu học”. Theo cuốn Thần phả của địa phương được Đông các đại học sĩ Nguyễn Bính biên soạn năm Hồng Phúc thứ nhất 1572 và Phả tộc dòng họ Vũ có ghi: Thời Hậu Lê, giai đoạn Lê Trung Hưng, xã An Lư có nhiều người đỗ đại khoa và có học vị cao. Cụ Vũ Trực Hành, hiệu Bắc Hiên tiên sinh, thi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khi 27 tuổi, khoa thi năm Quý Sửu 1493, niên hiệu Hồng Đức thứ 21 đời Lê Thánh Tông, là tiến sĩ khai khoa của Làng, làm quan đến chức Phủ doãn phủ Phụng Thiên. Cụ Nguyễn Huân đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa thi năm Ất Sửu 1505, niên hiệu Đoan Khánh thứ I, đời Lê Uy Mục, làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Cụ Nguyễn Đạc (con Tiến sĩ Nguyễn Huân), đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa thi năm Mậu Tuất (1538) niên hiệu Đại Chính thứ 9, đời Mạc Thái Tông làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Ngoài ra, còn Cụ Vũ Đình Kiên học hành đỗ đạt làm đến chức quan Tri huyện Thủy Đường, cụ Vũ Đình Bá làm quan hàng huyện và nhiều cụ Tú, cụ Đồ khác thành danh từ việc học hành như sinh đồ(1) Hoàng Chung, người làng An Lư là người soạn văn bia Nhất Hưng Công tái tạo cổ tích Vĩnh Am Tự, năm Bảo Thái thứ 4 1723 và sinh đồ Vũ Cơ soạn văn bia tại Đình xã An Lư, năm Chính Hòa thứ 16 (1695) và bia Nhất Hưng Công Đường Lâm Tự, niên hiệu Vĩnh Trị thứ 4, năm 1679. Xét về số lượng những người đỗ đại khoa của huyện Thủy Nguyên (huyện Thủy Đường xưa), xã An Lư là địa phương có nhiều người nhất, 3 tiến sĩ Nho học.

Cụ đồ Thanh, người làng Xưa viết câu đối ca ngợi như sau:

                           “Thổ vượng nhân tòng vượng

                                Thần linh địa diệc linh”

Có nghĩa là:

                            “ Đất tốt thì người cũng tốt

                         Thần thiêng thì đất cũng thiêng”

Do có nhiều người học hành đỗ đạt, nên xã An Lư được chọn làm nơi xây dựng Từ Văn của huyện Thủy Đường vào đầu những năm Hoằng Định (1601-1619). ngôi Từ Văn nằm trong một quần thể gồm Đình Cả, đình Giáp Trung, Chùa Vĩnh Am, được kiến trúc theo kiểu chữ nhị với ba gian hậu cung và năm gian tiền đường, tường xây gạch, mái ngói mũi hài chắc chắn, thềm đá xanh bề thế; bên ngoài là khu Song mã, nơi buộc hai hàng ngựa của văn võ bá quan khi đến tế lễ. Bên trong ba gian nhà hậu cung của Từ Văn dựng kín bia đá ghi tên những người không chỉ học hành đỗ đạt mà còn ghi danh các văn võ bá quan của các làng, xã trong huyện Thủy Đường. Năm gian nhà tiền đường là nơi quan lại hàng huyện, hàng tổng và nhân dân các làng xã trong huyện định kỳ về tế lễ, tri ân công đức các bậc hiền tài.

Thời kỳ chống Pháp, địch đóng ở bốt Núi Đèo, bắt dân phu và lính tháo dỡ ngôi Tiền đường năm gian của Từ Văn, lấy gỗ và gạch đá đem về xây đồn bốt cho lính ở. Năm 1959, ngôi nhà hậu cung ba gian cũng bị dỡ lấy gỗ bắc cầu làm đường cho nhân dân đi ra đồng. Một thời gian dài với nhiều lý do khác nhau, công tác bảo tồn di tích văn hóa không được coi trọng, hàng chục cỗ bia đá ở Từ Văn bị hư hỏng và một số người dân đập lấy đá nung vôi làm nhà; sổ sách, văn bản, thư tịch của Từ văn không còn được lưu truyền cho hậu thế; chỉ còn trơ lại nền đất hoang vu, cỏ mọc um tùm. Đến nay, chỉ còn sót lại hai văn bia khắc năm Hoằng Định 1616, một tấm bia ghi “Tiên hiền bi ký” với bốn khổ chữ, ghi danh Hưng Đạo Đại Vương và 78 danh nhân, công hầu khanh tướng của 37 làng, xã trong huyện Thủy Đường đã có công lao phò Vua, giúp nước chống giặc ngoại xâm qua các Triều đại (chỉ ghi đến họ, không ghi tên) và một tấm bia bị vỡ còn giữ lại được 1/3 ghi “Thứ vị hiền triết khoa hương”, hai khổ đầu bia ghi tên làng xã, tên họ và chức tước của mười lăm danh nhân, đến khổ thứ ba đã bị vỡ, chỉ đọc được bẩy danh nhân; trong đó An Lư có ba vị tiên sinh (họ Vũ có hai vị, họ Hoàng có một vị). Ngoài ra, còn một quả chuông đồng được đúc vào thời Nguyễn, cao 60 cm, ghi dòng chữ “Chung từ bản huyện”.

Danh sách các công hầu khanh tướng được ghi trong “Tiên hiền bi ký” (Cụ Trần Văn Phát, xã Thủy Triều dịch năm 1994, Cụ Phạm Văn Te, ghi):

STT

Họ, chức danh

Làng

Nay thuộc xã

1

Dương Chính Hầu Lê Tiên Sinh

Tả Quan

Dương Quan

2

Cát Tây Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Tả Quan

Dương Quan

3

Nghĩa Lựu Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phục Lễ

Phục Lễ

4

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Phục Lễ

Phục Lễ

5

Thuần Lương Bá Nguyễn Tiên Sinh

Phục Lễ

Phục Lễ

6

Cẩm Lạc Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phục Lễ

Phục Lễ

7

Phương Chi Hầu Bùi Tiên Sinh

Dãng Động

Minh Tân

8

An Trung Hầu Vũ Tiên Sinh

Dãng Động

Minh Tân

9

Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh

Dãng Động

Minh Tân

10

Phò Mã Bá Tiên Sinh

Dãng Động

Minh Tân

11

Tổng Binh Nguyễn Tiên Sinh

Quỳ Khê

Liên Khê

12

Tuyên Quận Công Nguyễn Tiên Sinh

Quỳ Khê

Liên Khê

13

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Quỳ Khê

Liên Khê

14

Chỉ Huy Đảm Sứ Đỗ Tiên Sinh

Thụ Khê

Liên Khê

15

Chữ Vệ Quận Công Lê Tiên Sinh

Mai Động

Liên Khê

16

Trung Bộ Thuỷ Quân Đào Tiên Sinh

Thụ Khê

Liên Khê

17

Đô Lễ Bá Hoàng Tiên Sinh

Kiền Bái

Kiền Bái

18

Nhân Thắng Bá Hoàng Tiên Sinh

Kiền Bái

Kiền Bái

19

Thượng Tướng Quân Hoàng Tiên Sinh

Kiền Bái

Kiền Bái

20

Triều Vĩnh Bá Phạm Tiên Sinh

Kiền Bái

Kiền Bái

21

Thọ Dương Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Lưu Khê (2)

?

22

Chỉ Huy Đảm Sứ Đồng Tiên Sinh

Lưu Khê

?

23

Đinh Lượng Hầu Lê Tiên Sinh

Lưu Khê

?

24

Phó Tướng Quân Cù Tiên Sinh

Lưu Khê

?

25

Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh

Lưu Khê

?

26

Tổng Binh Vũ Tiên Sinh

Phúc Liệt

Lưu Kiếm

27

Đô Chỉ Huy Sứ Đào Tiên Sinh

Phúc Liệt

Lưu Kiếm

28

Lãnh Dương Hầu Lê Tiên Sinh

Trúc Động

Lưu Kiếm

29

Khanh Quận Công Lê Tiên Sinh

Trúc Động

Lưu Kiếm

30

Dương Quận Công Lê Tiên Sinh

Trúc Động

Lưu Kiếm

31

Thái Bảo Trần Tiên Sinh

Viên Khê

Lưu Kiếm

32

Cường Lễ Hầu Lê Tiên Sinh

Viên Khê

Lưu Kiếm

33

Hải Lâm Bá Đinh Tiên Sinh

Phả Lễ

Phả Lễ

34

Tiên Sơn Hầu Đinh Tiên Sinh

Phả Lễ

Phả Lễ

35

Tổng Binh Đàm Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

36

Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

37

Lâm Thọ Hầu Cao Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

38

Hùng Thắng Bá Đặng Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

39

Đại Tướng Quân Nguyễn Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

40

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Lâm Động

Lâm Động

41

Tuấn Nghĩa Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phù Lưu

Phù Ninh

42

Thuỷ Lộc Quận Công Nguyễn Tiên Sinh

Phù Lưu

Phù Ninh

43

Vệ Xuyên Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phù Lưu

Phù Ninh

44

Ân Vinh Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phù Lưu

Phù Ninh

45

Khai Nội Hầu Lại Tiên Sinh

Thường Sơn

Thủy Đường

46

Hùng Xuyên Hầu Phạm Tiên Sinh

Thủy Đường

Thủy Đường

47

Thống Lĩnh Hầu Phạm Tiên Sinh

Thủy Đường

Thủy Đường

48

Cẩm Trung Hầu Phạm Tiên Sinh

Thủy Đường

Thủy Đường

49

Dản Khê Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Lỗi Dương

Tân Dương

50

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Lỗi Dương

Tân Dương

51

Cường Nghĩa Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Đoan Lễ

Tam Hưng

52

Quận Công Dương Tiên Sinh

Đoan Lễ

Tam Hưng

53

Đô Chỉ Huy Sứ Lưu Tiên Sinh

Du Lễ

Tam Hưng

54

Chỉ Huy Sứ Lưu Tiên Sinh

Du Lễ

Tam Hưng

55

Kinh Lược Hầu Lưu Tiên Sinh

Du Lễ

Tam Hưng

56

Chữ Vệ Đồng Tiên Sinh

Bính Động

Hoa Động

57

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Huê Lăng

Hoa Động

58

Mạnh Đông Hầu Trần Tiên Sinh

Mỹ Cụ

Chính Mỹ

59

Thái Bảo Trần Tiên Sinh

Mỹ Cụ

Chính Mỹ

60

Phó Đông Hầu Trần Tiên Sinh

Mỹ Cụ

Chính Mỹ

61

Trương Đông Hầu Trần Tiên Sinh

Mỹ Cụ

Chính Mỹ

62

Đô Chỉ Huy Sứ Hà Tiên Sinh

Trịnh Xá

Thiên Hương

63

Vĩnh Lộc Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Trịnh Xá

Thiên Hương

64

Cao Nham Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Phù Liễn

Thủy Sơn

65

Đô Chỉ Huy Sứ Đồng Tiên Sinh

Phù Liễn

Thủy Sơn

66

Hùng Tướng Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Cao Kênh

Hợp Thành

67

Hùng Cường Bá Nguyễn Tiên Sinh

Cao Kênh

Hợp Thành

68

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Thái Lai

Cao Nhân

69

Hám Đường Bá Quý Tiên Sinh

Thái Lai

Cao Nhân

70

Thái Bảo Phạm Tiên Sinh

Thái Lai

Cao Nhân

71

Mai Kiều Hầu Nguyễn Tiên Sinh

Hoa Chương (Phương Mỹ)

Mỹ Đồng

72

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Đồng Lý

Mỹ Đồng

73

Hồng Quốc Công Nguyễn Tiên Sinh

Hoàng Pha

Hoàng Động

74

Đô Tuần Kiểm Thứ Lê Tiên Sinh

Lôi Động

Hoàng Động

75

Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh

Trung Sơn

Ngũ Lão

76

Dũng Quận Công Đỗ Tiên Sinh

Mỹ Giang

Kênh Giang

77

Đồng Giang Hầu Vũ Tiên Sinh

Tràng Kênh

Minh Đức

78

Tổng Binh Dương Tiên Sinh

Chiếm Sơn(3)

?

                                                          ThS. Nguyễn Văn Hiếu, Bí thư Đảng ủy xã An Lư

                                                          Phạm Văn Te, Nguyên Bí thư Đảng ủy xã An Lư

 

 

Ghi chú:

(1). Sinh đồ: là người đỗ Tú Tài thời Lê Trung Hưng.

(2). Lưu Khê có thể là Diệm Khê, sau đổi thành Thiểm Khê, nay thuộc Liên Khê.

(3). Chiếm Sơn có thể là Chiếm Phương, nay thuộc xã Hòa Bình.

 

 

       

QR Code
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Tin mới